Ban hành bộ quy tắc ứng xử văn hóa của CB, GV, NV trong trường học

Ban hành bộ quy tắc ứng xử văn hóa của CB, GV, NV trong trường học

QUY TẮC ỨNG XỬ VĂN HÓA TRƯỜNG THPT TÂY HỒ

(Ban hành kèm theo quyết định Số:339 /QĐ-THPT TH ngày 4/10/ 2017 của Hiệu trưởng trường THPT Tây Hồ)

CHƯƠNG I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:

Quy tắc này quy định các chuẩn mực ứng xử văn hóa áp dụng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên đang công tác tại trường THPT Tây Hồ năm 2017.

Điều 2. Mục đích xây dựng quy tắc ứng xử của trường THPT Tây Hồ:

- Nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu xây dựng người Hà Nội thanh lịch, văn minh; bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa, góp phần xây dựng Thủ đô Hà Nội thực sự là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của đất nước.

- Nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CB-GV-NV ngành Giáo dục Thủ đô, tạo chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong việc xây dựng đội ngũ CBGV, NV Thủ đô “ Kỷ cương – Trách nhiệm- Tận tình – Thân thiện”, góp phần xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp.

- Nhằm thực hiện Quy định các chuẩn mực xử sự trong thi hành nhiệm vụ; trong quan hệ xã hội, định hướng cho CBGV, NV các chuẩn mực trong giải quyết công việc trong nhà trường, gia đình và xã hội. Nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm của CBGV, NV trong thực hiện các quy định của pháp luật.

- Là cơ sở để kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật, xử lý trách nhiệm khi CBGV, NV vi phạm các chuẩn mực đạo đức khi thi hành nhiệm vụ và trong các mối quan hệ công tác. Là căn cứ để đánh giá, xếp loại CBGV, NV.

CHƯƠNG II. QUY TẮC ỨNG XỬ CHUNG

Điều 3. Thời gian làm việc

Chấp hành nghiêm quy định về thời gian làm việc của Nhà nước, của nhà trường; sắp xếp, sử dụng thời gian làm việc khoa học và hiệu quả.

- Đối với ban giám hiệu: Thời gian trực, thời gian lên lớp, giờ họp và thực hiện các nhiệm vụ khác.

- Đối với giáo viên: Thời gian lên lớp, giờ họp và thực hiện các nhiệm vụ khác.

- Đối với nhân viên: Thời gian làm việc theo lịch, giờ họp và thực hiện các nhiệm vụ khác.

Điều 4. Trang phục và tác phong

1. Trang phục: chỉnh tề, gọn gàng, lịch sự, phù hợp với môi trường sư phạm, không gây phản cảm. Các ngày lễ: Khai giảng, 20/11, bế giảng, hội nghị, đại hội... mặc lễ phục/đồng phục.

2. Tư thế, cử chỉ nghiêm túc, thái độ niềm nở, khiêm tốn, tôn trọng người giao tiếp, sử dụng ngôn ngữ chuẩn mực, thái độ hòa nhã, lịch sự.

3. Trong giờ làm việc, trong hội họp: Không nghe, sử dụng điện thoại, nghe nhạc, chơi điện tử, tiếp khách, làm việc riêng, tự ý bỏ vị trí.

4. Không hút thuốc lá, uống rượu, bia và sử dụng các chất kích thích khác trong giờ làm việc.

Điều 5. Ý thức tổ chức kỷ luật

1. Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, nội quy, quy chế của cơ quan.

2. Có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm sự điều động, phân công của tổ chức, luôn phấn đấu vì sự nghiệp chung, bảo vệ danh dự nhà giáo.

3. Giữ gìn đoàn kết nội bộ, xây dựng môi trường làm việc dân chủ, kỷ cương; có tinh thần cầu thị, lắng nghe; cộng tác, giúp đỡ đồng nghiệp hoàn thành tốt nhiệm vụ.

4. Trung thực, thẳng thắn, khách quan trong báo cáo, đề xuất, tham gia đóng góp ý kiến với cấp trên.

5. Không phát tán, tung tin, bịa đặt, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác.

6. Không tự ý phát ngôn, cung cấp thông tin, tài liệu không đúng thẩm quyền.

7. Không lạm dụng, không có hành vi quấy rối người khác dưới mọi hình thức (lời nói, hành động, cử chỉ, tin nhắn....).

8. Không tham gia, tổ chức, lôi kéo người khác vào các tệ nạn xã hội dưới mọi hình thức.

9. Không quảng cáo, vận động, mời gọi đồng nghiệp và công dân mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ có tính chất kinh doanh trong giờ làm việc.

10. Nơi làm việc ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ. Không trưng bày, lưu giữ, phát tán hình ảnh, nội dung văn hóa phẩm đồi trụy, tài liệu chống lại Đảng, Nhà nước.

Điều 6. Sử dụng cơ sở vật chất

1. Không sử dụng tài sản, thiết bị, phương tiện công (điện thoại, máy vi tính, đồ dùng văn phòng phẩm, hộp thư...) của cơ quan để phục vụ mục đích cá nhân.

2. Sử dụng tiết kiệm điện, nước và các vật tư văn phòng; quản lý chi tiêu đúng việc, đúng quy định.

3. Có ý thức bảo vệ cơ sở vật chất, xây dựng và giữ gìn môi trường sư phạm xanh, sạch, đẹp; môi trường văn hóa thân thiện, văn minh nơi công sở.

4. Không tàng trữ, sử dụng vật liệu gây nguy hại, cháy nổ, vũ khí trái quy định tại cơ quan.

CHƯƠNG III. QUY TẮC ỨNG XỬ CỤ THỂ

Điều 7. Ứng xử với học sinh

1. Thân ái, gần gũi, tôn trọng, thương yêu học sinh, biết chia sẻ và đồng cảm với học sinh.

2. Khách quan, công bằng, minh bạch trong đánh giá, nhận xét, luôn động viên và khuyến khích, trân trọng sự tiến bộ của học sinh trong học tập, rèn luyện.

3. Không xúc phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm học sinh; không có thái độ trù dập học sinh.

4. Luôn tạo cơ hội cho HS sửa chữa lỗi lầm. Khuyến khích và hỗ trợ sự phát triển của mỗi học sinh dựa trên năng lực của mỗi em.

5. Luôn là tấm gương sáng cho HS, mẫu mực về đạo đức, tác phong, ứng xử.

Điều 8. Ứng xử với cha mẹ học sinh và khách đến làm việc

1. Hoà đồng, vui vẻ, cởi mở khi tiếp xúc với mọi người.

2. Lắng nghe, tôn trọng những ý kiến của phụ huynh học sinh và nhân dân.

3. Tận tình hướng dẫn, giải thích cụ thể, rõ ràng những vấn đề còn vướng mắc của mọi người trong thẩm quyền được giao.

4. Xác lập mối quan hệ đúng mực giữa nhà trường và gia đình. Không lợi dụng tình cảm hoặc tiền bạc của cha, mẹ HS, vụ lợi cá nhân làm mất uy tín nhà giáo. Thường xuyên trao đổi để cùng phối hợp giáo dục học sinh tiến bộ; tạo  mọi điều kiện cùng gia đình giúp đỡ HS tham gia học tập tích cực.

Điều 9. Ứng xử với đồng nghiệp

1. Chân thành, thân thiện, nhiệt tình, bảo đảm sự đồng thuận, đoàn kết vì sự nghiệp giáo dục và danh dự nhà trường.

2. Có ý thức xây dựng tập thể đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ, tích cực góp phần xây dựng nhà trường ngày càng vững mạnh, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật và quy định nghề nghiệp.

3. Luôn đặt danh dự và quyền lợi tập thể lên trên quyền lợi cá nhân. Gần gũi, quan tâm, chia sẻ, sẵn sàng giúp đỡ đồng nghiệp khi gặp khó khăn.

4. Không xúc phạm danh dự và thân thể đồng nghiệp. Coi trọng tự phê bình và phê bình trước tập thể, góp ý chân thành khi đồng nghiệp làm việc sai, lắng nghe sự góp ý của người khác một cách cầu thị. Không bè phái gây chia rẽ nội bộ.

Điều 10. Ứng xử với cấp trên, cấp dưới, trong công việc và trong hội họp.

1. Đối với cấp trên:

- Chấp hành nghiêm túc các chỉ thị, mệnh lệnh, nhiệm vụ được phân công. Thường xuyên báo cáo, phản ánh tình hình thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.

- Trung thực, thẳng thắn trong báo cáo. Đề xuất, tham gia đóng góp ý kiến với cấp trên. Bảo vệ uy tín, danh dự cho cấp trên. Không làm tổn hại đến uy tín, danh dự của cấp trên, của nhà trường.

2. Đối với cấp dưới:

- Hướng dẫn cấp dưới triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính, việc thực hiện quy chế chuyên môn.

- Gương mẫu cho cấp dưới học tập, noi theo về mọi mặt. Nắm vững tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng, hoàn cảnh của cấp dưới; chân thành động viên, chia sẻ khó khăn, vướng nắc trong công việc, cuộc sống của cấp dưới để có cách thức quản lý, điều hành phù hợp nhằm phát huy khả năng, kinh nghiệm, sáng tạo, chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ

- Tôn trọng và tạo niềm tin cho cấp dưới khi giao và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ. Bảo vệ danh dự của cấp dưới khi bị phản ánh, khiếu nại, tố cáo không đúng sự thật.

- Không cửa quyền, hách dịch, quan liêu, trù dập, thành kiến với cấp dưới.

3. Ứng xử trong hội họp, sinh hoạt tập thể

- Phải nắm được nội dung, chủ đề cuộc họp, hội thảo, hội nghị. Có mặt trước giờ quy định ít nhất 05 phút để ổn định chỗ ngồi và tuân thủ các quy định của Ban tổ chức điều hành cuộc họp, hội nghị, hội thảo.

- Trong cuộc họp:

+ Tắt điện thoại di động hoặc để ở chế độ im lặng, muốn sử dụng thì xin phép chủ toạ để ra ngoài; không làm ảnh hưởng đến người khác.

+ Giữ gìn trật tự, tập trung theo dõi, nghe, ghi chép các nội dung cần thiết; không nói chuyện và làm việc riêng, không bỏ về trước khi kết thúc cuộc họp, không ra ngoài, đi lại tuỳ tiện trong phòng họp, không hút thuốc trong khu vực trường.

+ Phát biểu thảo luận theo điều hành của chủ toạ hoặc Ban tổ chức. Ý kiến phát biểu phải mang tính xây dựng, thể hiện thành ý; nội dung phải trọng tâm. Tôn trọng ý kiến của nhau, có quyền bảo lưu ý kiến nhưng phải chấp hành ý kiến kết luận của chủ toạ hoặc nghị quyết của hội nghị; tranh luận nhưng phải đảm bảo không khí đoàn kết, hoà thuận. Lời nói phải từ tốn, xưng hô phải lễ độ, không lợi dụng quyền được phát biểu để gây mất trật tự làm ảnh hưởng nội dung cuộc họp.

- Kết thúc cuộc họp: Để khách mời hoặc lãnh đạo, cấp trên ra trước; dọn dẹp lại chỗ ngồi (bàn, ghế, ngăn bàn) trước khi ra về; không xô đẩy, chen lẫn.

Điều 11. Ứng xử với người thân trong gia đình

1. Có trách nhiệm giáo dục, thuyết phục, vận động người thân trong gia đình chấp hành nghiêm chỉnh đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, không vi phạm pháp luật.

2. Xây dựng gia đình văn hóa, hạnh phúc, hòa thuận. Không để người thân trong gia đình lợi dụng vị trí công tác của mình để làm trái quy định.

3. Sống có trách nhiệm với gia đình, đặc biệt là đối với cha mẹ và con cái.

Điều 12. Ứng xử với nhân dân nơi cư trú và cộng đồng xã hội

1. Gương mẫu thực hiện và vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, chính quyền, đoàn thể và nhân dân nơi cư trú.

2. Cư xử đúng mực với mọi người. Kính trọng, lễ phép với người già, người lớn tuổi. Tương trợ, giúp đỡ, sống có tình, có nghĩa với hàng xóm láng giềng.

3. Thực hiện nếp sống văn hóa, quy định nơi công cộng. Giữ gìn trật tự xã hội và vệ sinh nơi công cộng.

4. Kịp thời thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền những thông tin về hành vi vi phạm pháp luật.

5. Không có hành vi hoặc làm những việc trái với thuần phong mỹ tục. Luôn giữ gìn phẩm chất của một người làm công tác giáo dục.

CHƯƠNG IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân

1. Trách nhiệm của CBGV, NV: Thực hiện tốt các quy định tại quy tắc ứng xử; nếu phát hiện cá nhân vi phạm Quy tắc này phải kịp thời góp ý, đồng thời phản ánh với Lãnh đạo nhà trường để xử lý theo quy định.

2. Trách nhiệm của lãnh đạo nhà trường:

- Quán triệt, tổ chức thực hiện các nội dung của Quy tắc ứng xử, lấy đó làm căn cứ để đánh giá, xếp loại CBGV, NV.

- Kiểm tra, giám sát CBGV, NV thực hiện Quy tắc; phê bình, chấn chỉnh việc vi phạm nội dung Quy tắc và kịp thời biểu dương, khen thưởng các cá nhân thực hiện tốt Quy tắc này.

Điều 14. Hiệu lực thi hành

Quy tắc này có hiệu lực từ ngày ký quyết định ban hành và được phổ biến công khai tới từng CBGV, NV trường THPT Tây Hồ, công khai trên trang Website của nhà trường. Trong trường hợp có sự thay đổi, điều chỉnh quy tắc thì sẽ được rà soát, bổ sung hàng năm vào đầu năm học cho phù hợp. Mọi sự thay đổi được ban lãnh đạo của nhà trường thông qua và Hiệu trưởng chịu trách nhiệm quyết định thực hiện.

 

HIỆU TRƯỞNG

Nguyễn Thị Thanh Huyền

Gửi phản hồi

 

Lịch công tác

TRA CỨU

 

Bài ca Tây Hồ

 

-->
Video
Thư viện ảnh nổi bật
Thống kê truy cập